Sông SerepôkBuôn Ma Thuột (hay Ban Mê Thuột) là thành phố tỉnh lị của tỉnh Đắk Lắk và là thành phố lớn nhất ở vùng Tây Nguyên Việt Nam.
Buôn Ma Thuột gốc tiếng Ê Đê, nghĩa là "bản hoặc làng của Ama Thuột", nó xuất phát từ tên gọi buôn của A ma Thuột - tên một vị tù trưởng giàu có và quyền uy nhất vùng; để rồi từ đây hình thành nên các buôn làng xung quanh, phát triển thành thành phố Buôn Ma Thuột ngày hôm nay.
Câu cầu treo ở  Bản Đôn
Lịch sử
Thuở xưa, đây là vùng đất của người Ê Đê Kpă với khoảng 50 nhà dài Ê Đê nằm dọc theo suối Ea Tam do tù trưởng A Ma Thuột cai quản.
Với lợi thế là trung tâm của Đắk Lắk cũng như toàn Tây Nguyên, một vị trí có tầm chiến lược về quân sự và kinh tế của cả vùng, lại nằm gọn trên một cao nguyên đất đỏ màu mỡ và bằng phẳng, năm 1904, khi tỉnh Đắk Lắk được thành lập, Buôn Ma Thuột được chọn làm cơ quan hành chính của tỉnh này thay cho Bản Đôn.
Ngày 5 tháng 6 năm 1930, Khâm sứ Trung Kỳ ra nghị định thành lập thị xã Buôn Ma Thuột.
Dưới thời Việt Nam Cộng hòa thị xã này có tên là Ban Mê Thuột.
Ngày 10 tháng 3 năm 1975, Quân đội nhân dân Việt Nam bất ngờ tiến đánh Buôn Ma Thuột, mở đầu cho chiến dịch Hồ Chí Minh, tiến tới việc đánh bại Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
Năm 1995, Buôn Ma Thuột được công nhận là đô thị loại 3, và đến năm 2005 là đô thị loại 2. Ying Jie
Diện tích, dân số
Hội đua voi
Diện tích của thành phố khoảng 370 km², dân số 340.000 người. Trong đó diện tích nội thành khoảng 50 km². Thành phố này có 43.469 người dân tộc thiểu số, sinh sống tại 33 buôn, trong đó có 7 buôn nội thành, đông nhất là người Êđê. Dân số nội thành khoảng 230.000 người. (Số liệu thống kê năm 2006)
Vị trí
Cưỡi voi qua sông
Buôn Ma Thuột ở giữa vùng đông dân nhất Tây Nguyên, độ cao 536 m (1.608 ft). Buôn Ma Thuột cách Hà Nội 1.410 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km. Là một thành phố có vị trí chiến lược, đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng.
Hành chính


Buôn Ma Thuột có 13 phường, 8 xã. Đặc biệt có 7 buôn (làng) nội thành với gần chục nghìn người Êđê, họ vẫn giữ kiến trúc nhà ở và lối sản xuất riêng ngay trong lòng thành phố. Kết quả phân định 3 khu vực của thành phố Buôn Ma Thuột như sau:

  • Khu vực I-MN: Phường Thống Nhất, phường Thắng Lợi, phường Tân Lập, phường Tân Tiến, phường Tân Thành, phường Thành Công, phường Tự An và xã Hoà Thắng. Đây là những xã, phường có từ ngày thành lập thị xã.
  • Khu vực I-VC: Phường Ea Tam, phường Khánh Xuân, phường Tân Hoà, phường Tân An, phường Tân Lợi, phường Thành Nhất, xã Hoà Khánh và xã Hoà Thuận. Đây là những phường được thành lập sau năm 1995 khi Buôn Ma Thuột được nâng cấp lên đô thị loại 3.
  • Khu vực II-VC: Xã Cưebua, xã Eatu, xã EaKao, xã Hoà Xuân và xã Hoà Phú. Đây là những xã ngoại thành.
Hồ Dakmil

Giao thông


Đường bộ




Đường hàng không

Buôn Ma Thuột còn có cảng hàng không Buôn Ma Thuột, trực thuộc cụm cảng hàng không miền Nam. Các tuyến bay gồm có:



Kinh tế-Xã hội (2006)


Buôn Ma Thuột năm 1975 còn là một thị xã miền núi bé nhỏ, nghèo nàn với vài con đường nhựa quanh Ngã 6 - trung tâm, công nghiệp hầu như không có gì. Nay, Buôn Ma Thuột đã trở thành thành phố năng động nhất Tây Nguyên, phấn đấu đến năm 2015 trở thành đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương. Hiện nay, Buôn Ma Thuột được chính phủ công nhận là thành phố có quy hoạch tốt nhất Việt Nam.

  • Tốc độ tăng trưởng hàng năm bình quân: 12%. Chuẩn đô thị loại 1 là 6,3%. Riêng năm 2007 là 18,21%
  • Tổng thu ngân sách: 465 tỷ đồng. Chuẩn đô thị loại 1 là 300 tỷ đồng. Riêng năm 2007 là 528 tỷ đồng.
  • Đầu tư: trong 10 năm xây dựng thành phố (1995-2005) đã đầu tư hơn 1000 tỷ đồng, trong đó ngân sách thành phố hơn 300 tỷ đồng
  • Thu nhập bình quân đầu người: 773 USD/người/năm. Chuẩn đô thị loại 1 là 630 USD/người/năm.
  • Tỷ lệ hộ đói nghèo: 6,6%. Chuẩn đô thị loại 1 là dưới 13%.
  • Tỷ trọng các ngành: 36,72% công nghiệp-xây dựng, 48,84% thương mại-dịch vụ, 14,44% nông-lâm nghiệp. Năm 2007, tỷ trọng ngành nông nghiệp chỉ còn 14%, vượt chuẩn đô thị loại 1 là 15%. Phấn đấu đến 2010 tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế chỉ còn khoảng 11%.
  • Giao thông: Có 140 km đường phố chính và đã được nhựa hóa trên 85%. Có 305 km đường nội bộ đã được cứng hóa trên 60%.
  • Cấp điện: đảm bảo cấp điện sinh hoạt cho dân 700 kWh/người/năm và 95% đường phố đã được chiếu sáng. Đạt tiêu chuẩn đô thị loại 1.
  • Cấp-thoát nước: 80% dân số được dùng nước sạch với định mức 185 lít/người/ngày. Chuẩn đô thị loại 1 là 80% dân số dùng nước sạch với định mức 120 lít/người/ngày. Ngoài ra Buôn Ma Thuột có hệ thống xử lí nước thải do Đan Mạch tài trợ được đánh giá tiên tiến nhất Việt Nam hiện nay mà chưa có thành phố nào ở Việt Nam đạt được.
  • Văn hóa-giáo dục: đã có 16/21 xã, phường hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Bình quân cứ 2,5 người thì có 1 người đi học.
  • Y tế: 21/21 xã, phường đã có y, bác sĩ túc trực. Tuổi thọ bình quân: 70 tuổi.
  • Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,3%
  • Thông tin liên lạc: 16 máy điện thoại/100 dân, tăng 20 lần so với năm 1995 là 0,78 máy/100 dân. Chuẩn đô thị loại 1 là 8 máy/100 dân.